Thứ ba, ngày 14/03/2023, 09:03 (GMT +7)
Đề đáp án thi học sinh giỏi toán 10 tỉnh Hà Nam 2022 2023
Hướng dẫn:
${{x}^{2}}-3x+4=2x-m$ $\Leftrightarrow {{x}^{2}}-5x+m+4=0$ (1)
$\Delta =25-4\cdot 1.(m+4)=9-4m$
Đường thẳng $d$ cắt $(P)$ tại hai điểm phân biệt ${A, B}$ khi và chi khi phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt $\Leftrightarrow \Delta >0\Leftrightarrow 9-4m>0\Leftrightarrow m<\frac{9}{4}$ (*)
Với điều kiện (*), gọi hai giao điểm của ${d}$ và $(P)$ là $A\left(x_1 ; 2 x_1-m\right), B\left(x_2 ; 2 x_2-m\right)$, trong đó $x_1, x_2$ là các nghiệm của phương trình (1).
Theo định lý Viet ta có: $x_1+x_2=5, x_1 x_2=m+4$.
Ta có: $O A^2+O B^2=57 \Leftrightarrow x_1^2+\left(2 x_1-m\right)^2+x_2^2+\left(2 x_2-m\right)^2=57$
$\Leftrightarrow 5\left( x_{1}^{2}+x_{2}^{2} \right)-4m\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)+2{{m}^{2}}=57$ $\Leftrightarrow 5{{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-10{{x}_{1}}{{x}_{2}}-4m\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)+2{{m}^{2}}=57$ $\Leftrightarrow {{5.5}^{2}}-10(m+4)-4m.5+2{{m}^{2}}=57$$\Leftrightarrow 2 m^2-30 m+28=0$ $\Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}m=1 \\m=14\end{array}\right.$
Đối chiếu với điều kiện (*) ta thấy $m=14$ bị loại, $m=1$ thỏa mãn yêu cầu đề bài.
Ta thấy: $\forall x_1 ; x_2 \in[-3 ; 3], x_1f\left(x_2\right)$
Thật vậy: $f\left( {{x}_{1}} \right)-f\left( {{x}_{2}} \right)$ $=\sqrt{3-{{x}_{1}}}-\sqrt{3-{{x}_{2}}}-\left( \sqrt{3+{{x}_{1}}}-\sqrt{3+{{x}_{2}}} \right)-\left( {{x}_{1}}^{3}-{{x}_{2}}^{3} \right)-\left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right)$
$=\left( {{x}_{2}}-{{x}_{1}} \right)\left( \frac{1}{\sqrt{3-{{x}_{1}}}+\sqrt{3-{{x}_{2}}}}+\frac{1}{\sqrt{3+{{x}_{1}}}+\sqrt{3+{{x}_{2}}}}+{{x}_{1}}^{2}+{{x}_{2}}^{2}+{{x}_{1}}{{x}_{2}}+1 \right)$
Do đó $f\left(x_1\right)-f\left(x_2\right)>0, \forall x \in[-3 ; 3], x_1<x_2$. Suy ra hàm số $f(x)$ nghịch biến trên $[-3 ; 3]$
Do đó: $f(2x-1)>f(-2a)$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} -3\le -2a\le 3 \\ -3\le 2x-1\le 3 \\ 2x-1<-2a \\ \end{array} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} \frac{-3}{2}\le a\le\frac{3}{2} \\-1\le x\le 2 \\ x<\frac{1-2a}{2} \\\end{array} \right.$
Bất phương trình có ít nhất 3 nghiệm nguyên khi $\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} \frac{-3}{2}\le a\le \frac{3}{2} \\ \frac{1-2a}{2}>1 \\ \end{array} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} \frac{-3}{2}\le a\le \frac{3}{2} \\a<\frac{-1}{2} \\\end{array} \right.$ $\Leftrightarrow \frac{-3}{2}\le a<\frac{-1}{2}.$
Hướng dẫn:
Với điều kiện đó phương trình $\left(x^2-x-1\right) \sqrt{-x^2+7 x-6}=\left(x^2-x-1\right)(4-x)$ $\Leftrightarrow \left( {{x}^{2}}-x-1 \right)\left( \sqrt{-{{x}^{2}}+7x-6}+x-4 \right)=0$ $\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{*{35}{l}}\sqrt{-{{x}^{2}}+7x-6}+x-4=0\,\,(1) \\{{x}^{2}}-x-1=0\,\,\,\,\,(2) \\\end{array} \right.$
$(1) \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}4-x \geq 0 \\ -x^2+7 x-6=16-8 x+x^2\end{array} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}4-x \geq 0 \\ 2 x^2-15 x+22=0\end{array} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}x \leq 4 \\ {\left[\begin{array}{l}x=2 \\ x=\frac{11}{2}\end{array}\right.}\end{array} \Leftrightarrow x=2\right.\right.\right.$
$(2) \Leftrightarrow x^2-x-1=0 \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}x=\frac{1-\sqrt{5}}{2} \\ x=\frac{1+\sqrt{5}}{2}\end{array}\right.$
Đối chiếu với điều kiện xác định ta có tập nghiệm của phương trình là: $S=\left\{2 ; \frac{1+\sqrt{5}}{2}\right\}$.
Ta có: $\Delta ={{(m-2)}^{2}}-4\cdot 1\cdot \left( -2{{m}^{2}}-m+1 \right)={{m}^{2}}-4m+4+8{{m}^{2}}+4m-4=9{{m}^{2}}$
$\Rightarrow f(x)$ có 2 nghiệm $x_1=m+1, x_2=-2 m+1$.
TH1: $m+1<-2 m+1$
Để mọi $x \in[-2 ; 1]$ đều là nghiệm của bất phương trình đã cho khi $\left\{\begin{array}{l}m+1 \leq-2 \\ -2 m+1 \geq 1\end{array} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}m \leq-3 \\ m \leq 0\end{array} \Leftrightarrow m \leq-3\right.\right.$.
TH2: $m+1=-2 m+1 \Leftrightarrow m=0$
Thay vào bất phương trình đã cho ta được: $x^2-2 x+1 \leq 0 \Leftrightarrow x=1$ nên $m=0$ (không thỏa mãn)
TH3: $m+1>-2 m+1$
Để mọi $x \in[-2 ; 1]$ đều là nghiệm của bất phương trình đã cho khi $\left\{\begin{array}{l}-2 m+1 \leq-2 \\ m+1 \geq 1\end{array} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}m \geq \frac{3}{2} \\ m \geq 0\end{array} \Leftrightarrow m \geq \frac{3}{2}\right.\right.$
Kết luận: $\left[\begin{array}{c}m \leq-3 \\ m \geq \frac{3}{2}\end{array}\right.$ thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm, ký hiệu là I và II. Mỗi tấn sản phẩm I lãi 2 triệu đồng, mỗi tấn sản phẩm II lãi 2,2 triệu đồng. Để sản xuất 1 tấn sản phẩm I, thì phải dùng máy $M_1$ liên tục trong 3 giờ và máy $M_2$ liên tục trong 1 giờ. Để sản xuất 1 tấn sản phẩm II, thì phải dùng máy $M_1$ liên tục trong 1 giờ và máy $M_2$ liên tục trong 2 giờ. Biết rằng, một máy không thể sản xuất đồng thời 2 loại sản phẩm, các máy hoạt động bình thường và máy $M_1$ làm việc không quá 9 giờ trong một ngày, máy $M_2$ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày. Hỏi trong một ngày, xí nghiệp cần sản xuất bao nhiêu tấn sản phẩm I và sản phẩm II để thu được tổng số tiền lãi cao nhất?
Hướng dẫn:
Gọi $x$ là số tấn sản phẩm I, $y$ là số tấn sản phẩm II mà xí nghiệp cần sản xuất trong một ngày để thu được tổng số tiền lãi cao nhất.
Điều kiện: $x \geq 0 ; y \geq 0$.
Số giờ máy $M_1$ phải làm việc trong một ngày để sản xuất ra $x$ tấn sản phẩm I và $y$ tấn sản phẩm II là: $3 x+y$
Mà máy $M_1$ làm việc không quá 9 giờ trong một ngày nên ta có bất phương trình: $3 x+y \leq 9$
Số giờ máy $M_2$ phải làm việc trong một ngày để sản xuất ra $x$ tấn sản phẩm I và $y$ tấn sản phẩm II là: $x+2 y$
Mà máy $M_2$ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày nên ta có bất phương trình $x+2 y \leq 8$
Tiền lãi khi sản xuất $x$ tấn sản phẩm I và $y$ tấn sản phẩm II trong một ngày là $T=2 x+2,2 y$
Ta có hệ bất phương trình sau: $\left\{\begin{array}{c}3 x+y \leq 9 \\ x+2 y \leq 8 \\ x \geq 0 \\ y \geq 0\end{array}\right.$
Ta cần tìm các số thực ${x, y}$ thỏa mãn hệ bất phương trình trên sao cho biểu thức $T=F(x ; y)=2 x+2,2 y$ đạt giá trị lớn nhất.
Ta xác định miền nghiệm của hệ bất phương trình $(I)$ (như hình vẽ)
Miền nghiệm của hệ trên là miền trong của tứ giác ${O A C B}$, kể cả các cạnh của tứ giác. Trong đó: $O(0 ; 0), A(0 ; 4), C(2 ; 3), B(3 ; 0)$.
$T$ đạt lớn nhất tại $\left(x_0 ; y_0\right)$, với $\left(x_0 ; y_0\right)$ là tọa độ một trong các đỉnh của tứ giác ${O A C B}$
Thay tọa độ các đỉnh $O(0 ; 0), A(0 ; 4), C(2 ; 3), B(3 ; 0)$ của tứ giác ${O A C B}$ vào biểu thức:
$T=F(x, y)=2 x+2,2 y$ ta được:
$F(0,0)=0 ; F(0,4)=\frac{44}{5} ; F(2,3)=\frac{53}{5} ; F(3,0)=6$
Suy ra giá trị lớn nhất của biểu thức $T$ là $T=F(2 ; 3)=\frac{53}{5}$.
Vậy cần sản xuất 2 tấn sản phẩm I và 3 tấn sản phẩm II trong 1 ngày đế xí nghiệp thu được tổng số tiền lãi cao nhất.
Cho tập hợp $A=\{0,1,2,3,4,5,6\}$. Từ các phần tử của $A$ có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có 6 chữ số đôi một khác nhau, là số lẻ và có hai chữ số 2 và 4 luôn đứng cạnh nhau?
Hướng dẫn:
Vì số thỏa mãn yêu cầu bài toán $\overline{a_1 a_2 a_3 a_4 a_5 a_6}$ là số lẻ nên $a_6$ có thể chọn một trong các số $\{1,3,5\}$ $\{1,3,5\} \Rightarrow$ có 3 cách chọn $a_6$.
Úng với mỗi cách chọn $a_6$ ta lập phần $\overline{a_1 a_2 a_3 a_4 a_5}$ như sau:
Xét hai chữ số chẵn 2 và 4 đứng cạnh nhau dạng $\overline{24}$:
+ Nếu $\overline{a_1 a_2}=\overline{24}$, chọn 3 chữ số từ 4 chữ số trong tập $A$ sau khi bỏ đi chữ số $a_6$ đã chọn và 2 chữ số 2, 4 để xếp vào 3 vị trí còn lại có $A_4^3$ cách.
Suy ra có $A_4^3$ cách lập phần $\overline{a_1 a_2 a_3 a_4 a_5}$ mà $\overline{a_1 a_2}=\overline{24}$.
+ Nếu $a_1 a_2 \neq \overline{24}$
Có 3 cách chọn $a_1$ từ 3 chữ số trong tập $A$ sau khi bỏ đi chữ số $a_6$ đã chọn và 3 chữ số 0, 2, 4.
Có 3 cách đặt chữ số $\overline{24}$ vào phần $\overline{a_1 a_2 a_3 a_4 a_5}$.
Chọn 2 chữ số từ 3 chữ số trong tập $A$ sau khi bỏ đi chữ số $a_6, a_1$ đã chọn và 2 chữ số 2, 4 để xếp vào 2 vị trí còn lại có $A_3^2$ cách.
Suy ra có 3.3.$A_3^2$ cách lập phần $\overline{a_1 a_2 a_3 a_4 a_5}$ mà $\overline{a_1 a_2} \neq \overline{24}$
Như vậy có $A_4^3+3 \cdot 3 \cdot A_3^2$ cách lập phần $a_1 a_2 a_3 a_4 a_5$ mà hai chữ số chẵn kề nhau dạng $\overline{24}$
Tương tự có $A_4^3+3 \cdot 3 \cdot A_3^2$ cách lập phần $a_1 a_2 a_3 a_4 a_5$ mà hai chữ số chẵn kề nhau dạng $\overline{42}$
Do đó ta có $2 .\left(A_4^3+3 \cdot 3 \cdot A_3^2\right)$ cách lập phần $a_1 a_2 a_3 a_4 a_5$ mà hai chữ số 2 và 4 đứng kề nhau.
Vậy có tất cả 3.[2. $\left.\left(A_4^3+3 \cdot 3 \cdot A_3^2\right)\right]=468$ số thỏa mãn yêu cầu đề bài.
Nếu học sinh làm theo cách coi 2 số 2 và 4 kề nhau là một phần tử ${X}$ thì ta có 3. $\left(C_3^4 \cdot 4 !-C_3^2 \cdot 3 !\right) \cdot 2 !=468$ (nếu học sinh không nói và loại đi trường hợp số 0 đứng đầu thì không cho điểm, nếu có nói đến trường hợp này nhưng bị sai ở trường hợp số 0 đứng đầu thì cho 0,5 điểm cho phần phía trên khi xét cả những trường hợp có số 0 đúng đầu).
Hướng dẫn:
Đặt $\overrightarrow{PA}=k\overrightarrow{PC}\Rightarrow \overrightarrow{AP}=\frac{-k}{1-k}\overrightarrow{AC}$ (vì $k=1$ không thỏa mãn)
Ta có: $2\overrightarrow{BN}+5\overrightarrow{NC}=\vec{0}$ $\Leftrightarrow 2\overrightarrow{BC}+3\overrightarrow{NC}=\vec{0}$ $\Leftrightarrow 2\overrightarrow{BC}+3\overrightarrow{NM}+3\overrightarrow{MC}=\vec{0}$ $\Leftrightarrow 2\overrightarrow{BC}+3\overrightarrow{NM}+\frac{3}{2}\overrightarrow{BC}=\vec{0}$ $\Leftrightarrow \overrightarrow{MN}=\frac{7}{6}\overrightarrow{BC}$.
$\overrightarrow{G P}=\overrightarrow{A P}-\overrightarrow{A G}=\frac{-k}{1-k} \overrightarrow{A C}-\frac{1}{3}(\overrightarrow{A B}+\overrightarrow{A C})=\left(\frac{-2 k-1}{3-3 k}\right) \overrightarrow{A C}-\frac{1}{3} \overrightarrow{A B}$
$\overrightarrow{G N}=\overline{G M}+\overline{M N}=\frac{1}{3} \overline{A M}+\frac{7}{6} \overline{B C}=\frac{1}{6}(\overrightarrow{A B}+\overrightarrow{A C})+\frac{7}{6}(\overrightarrow{A C}-\overline{A B})=\frac{4}{3} \overrightarrow{A C}-\overline{A B}$
Mà 3 điểm ${G, P, N}$ thẳng hàng nên hai vectơ $\overrightarrow{GP},\,\,\overrightarrow{GN}$ cùng phương
$\Rightarrow \frac{\frac{-2 k-1}{3-3 k}}{\frac{4}{3}}=\frac{-\frac{1}{3}}{-1} \Leftrightarrow \frac{\frac{-2 k-1}{3-3 k}}{\frac{4}{3}}=\frac{1}{3} \Leftrightarrow \frac{-2 k-1}{1-k}=\frac{4}{3} \Leftrightarrow k=\frac{-7}{2} .$
Ta có: $S=\frac{1}{2} a \cdot h_a \Leftrightarrow \frac{1}{h_a}=\frac{a}{2 S}$. Tương tự $\frac{1}{h_b}=\frac{b}{2 S} ; \frac{1}{h_c}=\frac{c}{2 S}$
Do đó: $a \cdot m_a \cdot \cos \mathrm{A}+b \cdot m_b \cdot \cos \mathrm{B}+c \cdot m_c \cdot \cos C \geq 3 S$
$\Leftrightarrow \frac{a\cdot {{m}_{a}}\cdot \cos \text{A}}{2S}+\frac{b\cdot {{m}_{b}}\cdot \cos \text{B}}{2S}+\frac{c\cdot {{m}_{c}}\cdot \cos C}{2S}\ge \frac{3}{2}\Leftrightarrow \frac{{{m}_{a}}\cdot \cos \text{A}}{{{h}_{a}}}+\frac{{{m}_{b}}\cdot \cos \text{B}}{{{h}_{b}}}+\frac{{{m}_{c}}\cdot \cos C}{{{h}_{c}}}\ge \frac{3}{2}$ (1)
Gọi $R$ là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ${A B C}$.
+) Trước hết ta chứng minh $m_a \geq \frac{b^2+c^2}{4 R}$
Thật vậy, gọi $M$ là trung điểm của ${B C}$, trung tuyến ${A M}$ cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác ${A B C}$ tại $K$ thì $A M \cdot M K=B M \cdot M C=\frac{a^2}{4}$ hay $m_a \cdot M K=\frac{a^2}{4}$
Mặt khác ta có $A K \leq 2 R$ nên $M K=A K-A M \leq 2 R-m_a$
Suy ra $m_a\left(2 R-m_a\right) \geq \frac{a^2}{4} \Leftrightarrow 2 m_a R \geq m_a^2+\frac{a^2}{4} \Leftrightarrow 2 m_a R \geq \frac{b^2+c^2}{2}-\frac{a^2}{4}+\frac{a^2}{4}$ $\Leftrightarrow 2 m_a R \geq \frac{b^2+c^2}{2} \Leftrightarrow m_a \geq \frac{b^2+c^2}{4 R}$
+) Tương tự ta cũng có $m_b \geq \frac{a^2+c^2}{4 R} ; m_c \geq \frac{a^2+b^2}{4 R}$
+) Lại có $h_a=b \sin C=\frac{b c}{2 R}$ và $\cos A=\frac{b^2+c^2-a^2}{2 b c}$
$\Rightarrow \frac{m_a}{h_a} \cos A \geq \frac{b^2+c^2}{4 R} \cdot \frac{2 R}{b c} \cdot \frac{b^2+c^2-a^2}{2 b c}=\frac{\left(b^2+c^2\right)\left(b^2+c^2-a^2\right)}{4 b^2 c^2}$ $\Rightarrow \frac{m_a}{h_a} \cos A \geq \frac{\left(b^2+c^2\right)\left(b^2+c^2-a^2\right)}{4 b^2 c^2}$
Tương tự $\frac{{{m}_{b}}}{{{h}_{b}}}\cos B\ge \frac{\left( {{a}^{2}}+{{c}^{2}} \right)\left( {{a}^{2}}+{{c}^{2}}-{{b}^{2}} \right)}{4{{a}^{2}}{{c}^{2}}};\,\,\,\frac{{{m}_{c}}}{{{h}_{c}}}\cos C\ge \frac{\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}} \right)\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}-{{c}^{2}} \right)}{4{{a}^{2}}{{b}^{2}}}$
Suy ra $\frac{{{m}_{a}}}{{{h}_{a}}}\cos A+\frac{{{m}_{b}}}{{{h}_{b}}}\cos B+\frac{{{m}_{c}}}{{{h}_{c}}}\cos C\ge $$\frac{\left( {{b}^{2}}+{{c}^{2}} \right)\left( {{b}^{2}}+{{c}^{2}}-{{a}^{2}} \right)}{4{{b}^{2}}{{c}^{2}}}+\frac{\left( {{a}^{2}}+{{c}^{2}} \right)\left( {{a}^{2}}+{{c}^{2}}-{{b}^{2}} \right)}{4{{a}^{2}}{{c}^{2}}}+\frac{\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}} \right)\left( {{a}^{2}}+{{b}^{2}}-{{c}^{2}} \right)}{4{{a}^{2}}{{b}^{2}}}$
$\frac{{{m}_{a}}}{{{h}_{a}}}\cos A+\frac{{{m}_{b}}}{{{h}_{b}}}\cos B+\frac{{{m}_{c}}}{{{h}_{c}}}\cos C\ge \frac{6{{a}^{2}}{{b}^{2}}{{c}^{2}}}{4{{a}^{2}}{{b}^{2}}{{c}^{2}}}=\frac{3}{2}$, do đó (1) đúng.
Vậy $a \cdot m_a \cdot \cos \mathrm{A}+b \cdot m_b \cdot \cos \mathrm{B}+c \cdot m_c \cdot \cos C \geq 3 S$. Dấu "=" xảy ra khi tam giác ${A B C}$ là tam giác đều.
Trong mặt phẳng ${O x y}$, cho hình thang ${A B C D}$ vuông tại ${A, D}$ và $A B=2 D C$. Gọi $H$ là hình chiếu vuông góc của điểm $A$ lên đường chéo ${B D}$ và $E$ là trung điểm của đoạn thẳng ${H B}$. Giả sử $H(1 ;-1), C\left(\frac{3}{2} ; \frac{-1}{2}\right)$ và phương trình đường thẳng $A E: x-y-3=0$. Tìm tọa độ các đỉnh ${A, B}$ và $D$ của hình thang ${A B C D}$.
Hướng dẫn:
Từ $E$ kẻ đường thă̆ng $d$ song song với đường thẳng ${A B}$.
Gọi $I$ là giao điểm của đường thẳng $d$ và đường thẳng ${A D}$.
$K$ là giao điểm của đường thẳng $d$ và đường thẳng ${A H}$ $\Rightarrow K$ là trực tâm của tam giác $D A E \Rightarrow D K \perp A E$
Xét tam giác ${H A B}$ có $E$ là trung điểm của ${H B}$ và $K E / / A B$ $\Rightarrow K$ là trung điểm của $A H \Rightarrow K E$ là đường trung bình của tam giác ${H A B}$ $\Rightarrow K E / / A B$ và $K E=\frac{1}{2} A B$
Do đó: $K E / / D C$ và $K E=D C \Rightarrow$ Tứ giác ${D C E K}$ là hình bình hành $\Rightarrow C E / / D K$ mà $D K \perp A E \Rightarrow C E \perp A E$
Đường thẳng ${C E}$ có phương trình là: $x+y-1=0$.
Vì $E$ là giao điểm của đường thẳng $CE$ và $A E \Rightarrow$ Tọa độ $E$ là nghiệm của hệ phương trình: $\left\{\begin{array}{l}x+y=1 \\ x-y=3\end{array} \Rightarrow E(2 ;-1)\right.$
Mà $E$ là trung điểm của $H B \Rightarrow B(3 ;-1)$.
Đường thẳng ${A H}$ có phương trình: $x-1=0$. Tọa độ điểm $A$ là nghiệm của hệ:
$\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x-1=0 \\ x-y-3=0 \\\end{array} \right.$ $\Rightarrow \left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=1 \\ y=-2 \\\end{array}\Rightarrow A(1;-2). \right.$
Vì $\overrightarrow{AB}=2\overrightarrow{DC}\Rightarrow D\left( \frac{1}{2};-1 \right)$.
Đánh giá và nhận xét
Đánh giá trung bình
(0 đánh giá)
0